Nội Dung Chính
Cẩm Nang Gỗ Công Nghiệp: Gỗ Công Nghiệp Là Gì?
Nội thất gỗ công nghiệp phải chăng là xu thế của thời đại? Tại sao các nước tiên tiến và phát triển trên thế giới không còn thói quen sử dụng các đồ nội thất chế biến từ gỗ tự nhiên? Lịch sử của ngành gỗ và câu chuyện hình thành lên các tấm ván… Bài viết là cẩm nang thông tin về gỗ công nghiệp từ A – Z!
Trong bài viết này, các thông tin sau được làm sáng tỏ:
- Gỗ công nghiệp là gì?
- Ứng dụng của gỗ công nghiệp trong cuộc sống
- Ưu điểm của gỗ công nghiệp so với gỗ tự nhiên
- Phân loại các loại gỗ công nghiệp: MFC, MDF, HDF…
- Kiến thức chi tiết về MDF
- So sánh ưu điểm của các loại gỗ công nghiệp: MFC, MDF, HDF
- Thị trường gỗ công nghiệp ở Việt Nam
Xem toàn bộ căn hộ của Mr. Mathew ==>>
https://www.facebook.com/noithatdelathanh.vn/posts/2780307158898546
Gỗ tự nhiên là gì?
Như tên gọi của nó: gỗ tự nhiên là gỗ được khai thác từ thân cân trong tự nhiên, chưa qua quá trình xử lý hoá học.
Người ta gọi là gỗ tự nhiên nhằm phân biệt nó với gỗ công nghiệp. Gỗ tự nhiên được hiểu là gỗ được khai thác nguyên bản từ thiên nhiên (gỗ chặt trong rừng chẳng hạn).
Gỗ tự nhiên có rất nhiều công dụng không chỉ đơn giản là làm ván, dầm dùng trong xây dựng. Ví dụ, gỗ tự nhiên được sử dụng làm phân trộn, giấy, đồ nội thất và ván sợi. Gỗ tự nhiên cũng được sử dụng để làm cảnh, nấu nướng, sản xuất nhiệt và năng lượng.
Gỗ công nghiệp là gì?
Như vậy, khác với gỗ tự nhiên là gỗ công nghiệp. Mặc dù nguyên liệu đầu vào của nó là các chế phẩm từ có nguồn gốc tự nhiên, nhưng quá trình làm ra gỗ công nghiệp có sự tác động của máy móc và phụ gia.
Cách hiểu đơn giản nhất, khi nói về gỗ tự nhiên, người ta hình dung là các súc gỗ nguyên bản. Trong khi đó gỗ công nghiệp đã qua sơ chế, nhào trộn cùng với các phụ phẩm và thêm vào đó là chất kết dính.
Khi dùng gỗ tự nhiên, người ta đã bỏ đi hầu hết các thành phần phụ của cây (như rễ cây, cành cây…). Trong khi đó, làm ra các tấm ván gỗ công nghiệp, các thành phần phụ của cây được thu nạp và sử dụng ở mức tối đa có thể.
THAM KHẢO THÊM:
==>> 100 MÃ MÀU GỖ CÔNG NGHIỆP TIÊU BIỂU
Tại sao nên dùng gỗ công nghiệp thay vì gỗ tự nhiên?
Người ta vẫn coi dùng gỗ công nghiệp là văn minh. Tại sao vậy? Hãy hình dung, gỗ tự nhiên được khai thác ở các cánh rừng nguyên sinh đầu nguồn. Nó tiếp tay cho nạn phá rừng. Một ngày nào đó, lũ quét từ thượng nguồn có thể đổ về tàn phá làng bản của bạn, hoặc của đồng bào bạn.
Trong khi đó, gỗ công nghiệp được sản xuất ra từ các cánh rừng trồng. Nó giúp kích thích việc trồng các cánh rừng để phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Suy ra như vậy, dùng gỗ tự nhiên là bạn đang góp phần tàn phá rừng. Sử dụng các sản phẩm nội thất làm từ gỗ công nghiệp là bạn đang góp phần kích thích việc trồng các cánh rừng lấy gỗ.
Chúng tôi xin trưng ra một ví dụ khác. Ở các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, để khai thác một cây gỗ tự nhiên trong rừng, người ta dùng trực thăng để bứng gốc nó. Nó hạn chế hết mức việc làm chết các cây con xung quanh.
Ở các nước kém phát triển, việc cưa đổ một cây gỗ lâu năm trong rừng, nó đổ xuống có thể giết hại hàng trăm cây con khác.
906.000 ha (một con số khổng lồ) rừng Amazon bị thiêu hủy trong vụ cháy rừng Amazon năm 2019, mà nguyên nhân cũng được cho là nguyên nhân khai thác rừng.
Bạn ưu thích việc dùng gỗ tự nhiên làm nội thất trong nhà. Một ngày nào đó lũ ùa về cuốn đi căn nhà của bạn. Nghe có vẻ không logic, nhưng thực tế là thế! Việc dùng gỗ tự nhiên trực tiếp góp phần phá rừng đầu nguồn. Rừng không còn sẽ không còn lá chắn cho các đợt lũ quét.
Phải nói thêm rằng, việc dùng gỗ tự nhiên góp phần làm tổn hại đến lá phổi của trái đất là hệ ozon: các cánh rừng thải ra lượng oxy để con người thở và nó làm dày tầng ozon bảo vệ trái đất khỏi tổn thương bởi các tia bức xạ mặt trời.
Đến đây chắc hẳn bạn đã có câu trả lời cho câu hỏi tại sao nên dùng gỗ công nghiệp thay vì gỗ tự nhiên!
Ưu điểm của gỗ công nghiệp so với gỗ tự nhiên
- Nó giúp bảo vệ môi trường hơn việc sử dụng gỗ tự nhiên (như đã phân tích ở trên)
- Giá thành hạ hơn
- Tạo sinh kế cho việc thúc đẩy trồng rừng lấy gỗ
- Không cong vênh: Gỗ công nghiệp có ưu điểm là không cong vênh, không co ngót. Có thể để phẳng và sơn các màu khác nhau, với phong cách nội thất hiện đại, trẻ trung gỗ công nghiệp đang là sự lựa chọn hàng đầu hiện nay.
- Thời gian thi công nhanh chóng: Như đã nói ở trên, thời gian thi công gỗ công nghiệp nhanh hơn gỗ tự nhiên, có thể sản xuất số lượng lớn vì gỗ thường có sẵn, ở dạng tấm nên thợ chỉ việc cắt. , ghép, dán, cắt mà không thực hiện công việc cưa, bào và gia công thô bề mặt.
- Phong cách: Phong cách hiện đại, trẻ trung, công năng sử dụng cao.
Video: Nội thất Đê La Thành sản xuất nội thất gỗ công nghiệp trên máy CNC
Ứng dụng của gỗ công nghiệp
Gỗ công nghiệp dùng để làm gì?
MDF thường được sử dụng trong các dự án trường học vì tính linh hoạt của nó. Tấm vách ngăn làm từ MDF được sử dụng trong ngành lắp ráp cửa hàng. MDF chủ yếu được sử dụng cho các ứng dụng trong nhà, làm nội thất nói chung.
Tham khảo thêm:
==>> MẪU NỘI THẤT
Trong khi đó HDF thì được sử dụng để làm ngoại thất. Nó có sẵn ở dạng thô, hoặc với bề mặt nhám mịn, hoặc có lớp phủ trang trí.
Riêng trong lĩnh vực nội thất và trang trí, gỗ công nghiệp được sử dụng làm các vật liệu sau:
- Tủ quần áo gỗ công nghiệp
- Giường ngủ gỗ công nghiệp
- Tủ bếp gỗ công nghiệp
- Bàn trang điểm gỗ công nghiệp
- Kệ tivi gỗ công nghiệp
- Tủ giày gỗ công nghiệp
- Bàn học – Bàn làm việc
- Bàn học liền giá sách
- Giá sách – kệ sách – tủ sách
- Cửa gỗ công nghiệp
- Sàn gỗ công nghiệp
- Ốp tường gỗ công nghiệp
- Ốp trần gỗ công nghiệp
- Vách ngăn gỗ công nghiệp
- Các sản phẩm trang trí décor
- Thùng loa
Phân loại các loại gỗ công nghiệp
Một sản phẩm được làm từ gỗ công nghiệp bao gồm 2 thành tố chính: đó là cốt gỗ (phần lõi bên trong không nhìn thấy được) và lớp phủ bền mặt bên ngoài (nhìn thấy được bằng mắt thường).
Trong bài viết này, chúng ta đi so sánh các loại gỗ công nghiệp dựa 2 thành tố chính tạo nên nó: là Cốt gỗ và Lớp phủ bề mặt.
Phân loại gỗ công nghiệp theo cốt gỗ:
Gỗ công nghiệp HMR
Gỗ HMR là gì?
Gỗ HMR (viết tắt của từ: High Moisture Resistance board – Ván sợi chịu ẩm) được sản xuất bằng cách kết dính với một loại keo đặc biệt. Điều này giúp tăng khả năng chống giãn nở dày khi ở trong môi trường có độ ẩm cao như nhà tắm, nhà bếp.
Gỗ HMR là loại gỗ mịn. Thích hợp cho trang trí nội thất, đóng trong đồ nội thất, hình thức đẹp hơn MDF thông thường, giúp cho việc xây dựng trở nên dễ dàng hơn.
Gỗ công nghiệp MDF
Gỗ MDF là gì? MDF là chất liệu chủ yếu để sản xuất nội thất gỗ công nghiệp.
MDF viết tắt từ các chữ cái trong cụm từ tiếng Anh Medium-Density Fibreboard – Ván sợi tỷ trọng trung bình. Ván MDF được làm bằng cách sử dụng ép sợi bạch đàn, keo, ép nhiệt và dán.
Sản xuất MDF quy mô lớn bắt đầu vào những năm 1980, ở cả Bắc Mỹ và Châu Âu. Một tấm gỗ với độ dày khác nhau từ 2.3 – 25 mm, đáp ứng nhu cầu của nhiều ứng dụng khác nhau.
MDF được sản xuất bằng cách mài các mảnh gỗ thành sợi mịn. Sau đó sấy khô các sợi và trải thành lớp sợi. Máy nén nén chúng bằng áp suất và nhiệt cao.
Ván có độ dày mong muốn và có bề mặt nhẵn cả hai mặt, cấu tạo của ván gồm các thớ gỗ tự nhiên liên kết với nhau bằng keo. Tỷ trọng của nó là 600-800 kg / m3, nó có thể được sử dụng như một tấm.
Gỗ HDF
Gỗ HDF là gì?
HDF (High-Density Fiberboard) – Tấm sợi quang mật độ cao. Tấm ván được ép thêm bột gỗ để có tỷ trọng lớn hơn 840 kg/ m3, dẫn đến ván dày đặc. Cường độ cao bề mặt nhẵn phù hợp với công đòi hỏi khả năng chịu lực cao.
Ván cứng HDF tương tự như ván dăm MFC và ván sợi mật độ trung bình MDF, nhưng dày đặc hơn và cứng hơn và cứng hơn nhiều vì nó được làm từ các sợi gỗ đã nổ đã được nén chặt.
Mật độ của ván cứng là 500 kg/ m3 trở lên thường là 800-1.040 kg / m3. Nó khác với ván dăm ở chỗ sự liên kết của các sợi gỗ không cần thêm chất kết dính, lignin ban đầu trong sợi gỗ đủ để liên kết các tấm ván cứng với nhau, mặc dù thường được thêm nhựa.
Ván cứng được sản xuất theo quy trình ướt hoặc khô. Quá trình ướt, được gọi là Phương pháp Mason, để lại một mặt nhẵn và một mặt có kết cấu, trong khi ván cứng đã qua xử lý khô nhẵn cả hai mặt.
Lịch sử
Một sản phẩm giống như bìa cứng lần đầu tiên được sản xuất ở Anh vào năm 1898 bằng cách ép nóng giấy phế liệu.
Vào những năm 1900, ván xây dựng bằng sợi có mật độ tương đối thấp được sản xuất ở Canada. Vào đầu những năm 1920, các phương pháp nén bột gỗ ướt được cải tiến ở nhiệt độ cao dẫn đến sản phẩm có tỷ trọng cao hơn.
Ứng dụng
Không giống như gỗ đặc MDF, ván cứng rất đồng nhất và không có thớ. Một lớp veneer gỗ có thể được dán lên nó để tạo ra vẻ ngoài của gỗ rắn. Các lớp phủ khác bao gồm Formica, giấy nhiều lớp, gốm sứ, và nhựa vinyl.
Nó có nhiều công dụng, chẳng hạn như đóng sàn. Nó được sử dụng trong xây dựng, sàn, đồ nội thất, thiết bị gia dụng, ô tô và tủ, và được các họa sĩ sơn dầu và acrylic sử dụng phổ biến làm bề mặt để vẽ lên.
Ván cứng HDF cường lực được sử dụng trong xây dựng vách ngăn.
Gỗ MFC (còn gọi là ván dăm)
Gỗ MFC là gì? Nội thất gỗ công nghiệp MFC
MFC (Melamine Faced Chipboards) là viết tắt của ván ván phủ melamine. Gỗ MFC vẫn quen được gọi là ván dăm. Chất liệu này cũng được sử dụng phổ biến để làm bàn ghế và các sản phẩm bằng gỗ khác.
Lõi MFC là lõi xốp chứ không phải lõi đặc. Mật độ sợi của MFC ít hơn so với MDF nên tuổi thọ cũng kém hơn.
MFC trước đây yếu hơn nhiều so với MDF, nhưng trong những năm gần đây, MFC đã có sự thay đổi trong cách sản xuất. Gần đây MFC dần mất vị trí so với MDF.
Gỗ Polywood
Gỗ Polywood là gì?
Polywood được làm từ HDPE – viết tắt của “polyethylene mật độ cao” – một loại nhựa bền được sử dụng rộng rãi để làm bình đựng sữa, hộp đựng bột giặt, nắp chai, v.v.
HDPE, về bản chất, là một loại nhựa cực kỳ bền, chịu được thời tiết và dễ làm sạch – hoàn hảo cho đồ nội thất ngoài trời.
Ngoài HDPE, gỗ Polywood bao gồm hệ thống sắc tố ức chế tia cực tím để giúp duy trì màu sắc gỗ của chúng tôi trên toàn bộ vật liệu, không chỉ trên bề mặt.
Gỗ Plywood
Gỗ plywood là gì?
Ván ép là một vật liệu được sản xuất từ các lớp mỏng hoặc “lớp” veneer gỗ được dán lại với nhau bằng các lớp liền kề để các thớ gỗ của chúng xoay 90 độ với nhau.
Nó là một loại gỗ được thiết kế từ họ ván sản xuất bao gồm ván sợi mật độ trung bình (MDF), ván sợi định hướng (OSB) và ván dăm (chipboard).
Phân loại:
Ván ép không kết cấu:
Ván ép bằng gỗ mềm được kết dính bằng keo chống thấm nước và đun sôi. Thích hợp cho vô số mục đích sử dụng từ xây dựng đến đóng gói, đóng đồ đạc đến tích trữ công trường cũng như đóng cửa khi đổ bê tông. Nó không được dùng trong các công trình đòi hỏi tuổi thọ cao.
Ván ép kết cấu:
Loại này bền hơn loại không kết cấu. Sử dụng trong công trình xây dựng đòi hỏi tuổi thọ cao.
Ván ép hàng hải:
Bền hơn các loại ván khác và dễ tạo khuôn, uốn cong do nó chứa sợi thủy tinh. Ván ép hàng hải có thể chống cong vênh do nhiệt dư thừa và có thể tồn tại lâu trong điều kiện ẩm ướt. Loại ván này rõ ràng là hoàn hảo cho việc đóng và xây dựng tàu thuyền gần sông và các khu vực ẩm ướt.
Ván lưới thép trơn:
Một lớp chất lượng cao có lưới màu nâu sẫm ở một mặt và nhẵn ở mặt khác, thường được sử dụng trong ngành vận tải làm tấm lót và sàn xe, đôi khi được gọi là ván kéo.
Gỗ Picomat
Picomat là gì? Tủ bếp gỗ nhựa picomat
Nó gồm 2 loại: nhựa picomat và gỗ nhựa picomat. Picomat bản chất là nhựa PVC và bột gỗ. Nó có nhiều tính năng vượt trội như chịu nước hoàn toàn, chống mối mọt, độ bền vượt trội, an toàn cho sức khỏe.
Tấm tiêu chuẩn Picomat hay còn gọi Ván Gỗ Nhựa Picomat có tên kỹ thuật là WPC-Wood Plastic Composites. Đây là một loại nguyên liệu tổng hợp được tạo thành từ bột gỗ và nhựa.
Ngoài nhựa và bột gỗ, WPCs còn có thể chứa một số chất phụ gia làm đầy có gốc cellulose hoặc vô cơ. Do đó, WPCs còn có thể được gọi là vật liệu composite nhựa sợi tự nhiên hay sợi tự nhiên được gia cường bằng nhựa.
Tấm PVC Foam Picomat là sản phẩm thay thế đáng tin cậy cho gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp (ván dăm, MDF…). Nói cách khác, vật liệu Picomat giúp hạn chế khai thác rừng.
Tấm ván Picomat tiêu chuẩn hay còn gọi là tấm cốt picomat gồm 2 loại : A2 và A3
Picomat A2: Picomat A2 là loại không chứa bột gỗ. bề mặt cứng, sơn phủ lên bề măt, chống cháy, chịu nước, vật liệu xanh, độ bề vượt trội…thì tấm nội thất A2 có khả năng chịu nước tốt hơn A3. Tấm nội thất A2 có thể sử dụng luôn.
Picomat A3: Picomat A3 còn gọi là gỗ nhựa Picomat do nó chứa thành phần bột gỗ. Tấm nội thất A3 được sử dụng cho các ứng dụng phủ vân laminate, acrylic, pvc.
Thông số kỹ thuật của tấm tiêu chuẩn Picomat:
Kích thước tiêu chuẩn: 1220 mm x 2440 mm. Độ dày: 5mm-18 mm (Chú ý: đối với tấm trần có độ dày 5mm). Tỷ trọng: 0.45-0.75 g/cm3
Các đặc tính cơ bản của Picomat
- Picomat đặc và cứng, chống nước. Sử dụng chủ yếu để làm tủ bếp; mặt bàn trường học, cửa hàng, showroom…
- Picomat là chất liệu có thể sơn phủ trực tiếp lên bề mặt bằng sơn PU hoặc sơn 2K…
- Chịu nước và chống ẩm mốc: Picomat có khả năng chống nước tuyệt đối. Đây là lý do nó được sử dụng trong nhà tắm, phòng bếp (hoặc ít ra là tủ dưới trong bộ tủ bếp – nơi tiếp xúc trực tiếp với vòi nước). Những không gian có độ ẩm cao như tầng hầm, gác xép, gara… sử dụng chất liệu Picomat rất tốt.
- Thân thiện với môi trường: Khi khoan, tấm picomat không cho bụi như các loại gỗ công nghiệp khác. Nó không độc hại và rất thân thiện với môi trường do nó được làm từ bột gỗ và nhựa PVC. Nó có khả năng tái chế. Thân thiện, an toàn với cả người thi công và người sử dụng.
- Chống cháy: Tấm Picomat không duy trì ngọn lửa và giảm sự lan toả của đám cháy. Vì vậy, sử dụng vật liệu gỗ nhựa Picomat để làm trần, các đồ dùng nội thất trong các tòa nhà văn phòng, chung cư, vui chơi giải trí…sẽ là 1 giải pháp hiệu quả và an toàn trong tương lai.
- Không bị mối mọt: Thành phần chủ yếu của sản phẩm Picomat là bột nhựa PVC nên sản phẩm Picomat có khả năng chống mối mọt tuyệt đối.
- Độ bền vượt trội: Vật liệu Gỗ Nhựa Picomat bền và có khả năng chịu được một số môi trường khắc nghiệt như axit và kiềm nhẹ, môi trường có độ ẩm cao, môi trường nước biển…Vì thế, Các nhà thiết kế và thi công thường lựa chọn sản phẩm của chúng tôi cho nội thất phòng thí nghiệm, bàn ghế trường học và nội thất trên tàu thuyền…
- Dễ thi công: Gỗ Nhựa Picomat có thể được gia công bằng các công cụ truyền thống. Các công cụ để gia công Gỗ Nhựa cũng như tương tự như các công cụ dùng để gia công gỗ công nghiệp.
- Tiết kiệm chí phí: Quá trình sản xuất sử dụng tấm Picomat sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí: tẩm sấy, phun UV hay quá trình làm phẳng bề mặt…Hơn nữa, quá trình thi công tấm Picomat không gây bụi như thi công gỗ tự nhiên.
- Phương pháp thi công: Gỗ Nhựa Picomat cũng tương tự như các công cụ để thi công gỗ công nghiệp như: máy cưa bàn trượt, máy cắt tay, máy khắc CNC, máy dán cạnh, khoan…
Phân loại gỗ thông qua lớp phủ bề mặt
Gỗ Melamine
Gỗ melamine là gì?
Melamine là một hợp chất hữu cơ có công thức C₃H₆N₆. Melamine chứa 67% nitơ theo khối lượng, và các dẫn xuất của nó có đặc tính chống cháy do giải phóng khí nitơ khi bị đốt cháy hoặc thành than.
Melamine là một loại nhựa cứng này cũng có thể được tạo ra với nhiều màu sắc và kiểu dáng khác nhau, làm cho nó trở thành một sản phẩm cực kỳ linh hoạt có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau.
Melamine được ứng dụng vào nội thất khi được sử dụng như một vật liệu rất tốt làm bề mặt cho các chất liệu khác nhờ tính năng chống trầy và chống xước của melamine. Melamine được tạo ra với rất nhiều màu sắc khác nhau, đặc biệt với các gam màu gần với màu vân gỗ tự nhiên, hoặc thậm chí đẹp hơn vân gỗ tự nhiên.
Chính vì ưu điểm vượt trội đó, nội thất chung cư với ván phủ melamine được yêu thích hàng đầu, như tủ, giường, sàn gỗ…
Gỗ Acrylic
Gỗ acrylic là gì?
Giống như melamine, acrylic là một loại chất liệu được ứng dụng làm lớp phủ bề mặt cho gỗ công nghiệp. Acrylic là một vật liệu nhựa trong suốt với độ bền, độ cứng và độ trong quang học vượt trội.
Ở thể lỏng, acrylic được sử dụng làm chất liệu sơn cho ngành hội hoạ vì nó có thể tạo ra vô vàn màu sắc. Sơn acrylic là một loại sơn khô nhanh được làm từ hỗn dịch chất màu polymer acrylic. Sơn acrylic tan trong nước như trở nên chống nước khi khô.
Tấm acrylic dễ chế tạo, liên kết tốt với chất kết dính và dung môi, dễ tạo hình nhiệt. Nó có tính chất thời tiết vượt trội so với nhiều loại nhựa trong suốt khác.
Tấm acrylic thể hiện những phẩm chất giống như thủy tinh – độ trong, sáng và trong suốt – nhưng trọng lượng chỉ bằng một nửa và khả năng chống va đập gấp nhiều lần thủy tinh.
Từ bảng hiệu và cửa sổ trần có độ bền cao, đến đồ đạc, trưng bày và kệ bắt mắt của cửa hàng bán lẻ, nhựa acrylic mang lại tính linh hoạt, độ bền và chất lượng thẩm mỹ vượt trội.
Gỗ Laminate
Gỗ laminate là gì? Tủ bếp gỗ laminate
Giống như melamine, acrylic, laminate là chất liệu phủ bề mặt của gỗ công nghiệp. Ứng dụng hàng đầu của laminate là để làm sàn gỗ công nghiệp. Ngoài ra laminate còn được dùng làm cánh tủ bếp.
Lịch sử của sàn gỗ công nghiệp
Sàn gỗ laminate đầu tiên được phát triển vào năm 1977 tại Thụy Điển, nhưng lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường vào năm 1980. Loại sàn mới này nhanh chóng lan rộng sang các nước khác ở Châu Âu.
Tấm laminate của những năm đầu không có chất lượng cao như ngày nay – nhưng nhờ vào sự phát triển không ngừng, vào cuối những năm 1980 đã đạt được những tiến bộ vượt bậc.
Laminate bao gồm 3 lớp: Lớp cơ bản của laminate là một lớp không thấm nước bên dưới lớp đế giúp cải thiện độ ổn định cấu trúc của nó và đóng vai trò như một lớp ngăn ẩm. Lớp giữa, dày là một đế composite bằng gỗ.
Lớp trên cùng của sàn gỗ công nghiệp là lớp mài mòn và lớp trang trí, tùy theo quy trình sản xuất mà có thể gồm nhiều lớp. Nó bao gồm một loại xenlulo đặc biệt được xử lý bằng nhựa và tạo cho sàn một bề mặt cứng, bền và làm cho nó hấp dẫn về mặt thị giác.
Riêng với sàn gỗ công nghiệp laminate bao gồm 4 lớp: Lớp dưới cùng; chịu trách nhiệm bảo vệ ván chống ẩm, và cân bằng sàn. Lớp lõi: phía trên lớp sau; là một tấm mật độ cao, bền, bảo vệ khỏi vết lõm và độ ẩm.
Lớp hoạ tiết: bên trên lớp lõi; nó mang hoạ tiết cho mặt sàn. Lớp trên cùng: là một lớp trong suốt được làm bằng oxit nhôm bảo vệ chống phai màu, vết ố và có khả năng chống cháy.
Veneer
Gỗ veneer là gì?
Veneer là một lớp phủ mỏng bên trên một vật liệu rắn được thiết kế để trông cực kỳ đẹp mắt. Điều này thường được thực hiện vì lý do giá thành hạ.
Về mặt kỹ thuật, Veneer là một lớp gỗ cứng mỏng, thường mỏng hơn 1/8 inch. Thông thường, veneer được liên kết, hoặc dán bằng chất kết dính lên trên bề mặt gỗ rẻ tiền như ván dăm. Cách làm này cho phép các nhà sản xuất đồ nội thất thiết kế và xây dựng các sản phẩm đẹp với chi phí thấp hơn.
Venneer so với các lớp bề mặt khác như laminate, melamine hoặc acrylic thì không được ưa chuộng bằng.
Quy trình sản xuất gỗ MDF
Gỗ MDF là gì? Quy trình sản xuất gỗ MDF ra sao? Câu trả lời cho câu hỏi này độc giả đã có được ở phần trên của bài viết.
Tại sao gỗ MDF lại được ưu tiên một phần lớn trong bài viết về Nội thất gỗ công nghiệp này? Lý do là hầu hết (trên 90%) các công trình nội thất chung cư trên thế giới gỗ sử dụng gỗ công nghiệp MDF.
Cần nhắc lại là MDF nằm giữa 2 loại gỗ công nghiệp khác là MFC và HDF. MDF bền hơn MFC. Riêng HDF là bền nhất, được sử dụng trong các công trình ngoại thất, trong khi đó MDF dùng cho nội thất.
Quy trình sản xuất MDF gồm:
- Sơ chế nguyên liệu
- Sản xuất sợi
- Hình thành tấm ván
Sơ chế nguyên liệu
Cây cối sau khi bị chặt, vỏ cây có thể được loại bỏ để làm cảnh hoặc dùng làm nhiên liệu sinh khối trong các lò nung tại chỗ.
Một máy băm đĩa thông thường có từ 4 đến 16 lưỡi băm nát thân cây đã loại bỏ vỏ. Phần gỗ thô được băm sau đó được rửa sạch tạp chất và được lưu kho làm nguyên liệu chế biến gỗ MDF.
Sản xuất sợi
Nguyên liệu thô tạo nên một tấm MDF phải trải qua một quá trình kiểm duyệt nghiêm ngặt. Một nam châm lớn được sử dụng để loại bỏ bất kỳ tạp chất từ tính nào (kim loại) và các vật liệu được phân tách theo kích thước.
Các vật liệu sau đó được nén để loại bỏ nước và sau đó được đưa vào một nhà máy tinh chế, máy sẽ cắt chúng thành những mảnh nhỏ.
Sau đó, nhựa được thêm vào để giúp các sợi liên kết. Hỗn hợp này được đưa vào một máy sấy rất lớn được làm nóng bằng khí hoặc dầu.
Hỗn hợp khô này được chạy qua một máy nén trống được trang bị các bộ điều khiển máy tính để đảm bảo mật độ và cường độ thích hợp. Các mảnh thành phẩm sau đó được cắt theo kích thước chính xác bằng cưa công nghiệp trong khi chúng vẫn còn ấm.
Hình thành tấm
Xơ khô bị hút vào đầu của một ‘mặt dây chuyền’, điện trở này phân bố đều sợi thành một tấm thảm đồng nhất bên dưới nó, thường có độ dày từ 230 – 610 mm.
Thảm được nén trước và được đưa thẳng đến máy ép nóng liên tục hoặc cắt thành các tấm lớn cho máy ép nóng nhiều lần.
Máy ép nóng sẽ kích hoạt nhựa liên kết và thiết lập độ bền và mật độ. Chu kỳ ép hoạt động theo từng giai đoạn, với độ dày tấm lót đầu tiên được nén xuống khoảng 1,5 lần chiều dày ván thành phẩm, sau đó được nén thêm theo từng giai đoạn và được giữ trong một thời gian ngắn.
Sau khi ép, ván MDF được làm nguội trong máy sấy sao hoặc băng chuyền làm mát, cắt và chà nhám. Trong một số ứng dụng nhất định, ván cũng được dát mỏng để tăng thêm độ bền.
MDF thường được tạo thành từ 82% sợi gỗ, 9% keo nhựa urê-formaldehyde, 8% nước và 1% sáp parafin và mật độ thường nằm trong khoảng từ 500 kg/ m3 (31 lb/ ft3) đến 1.000 kg / m3 (62 lb/ ft3).
Một tấm MDF dày với mật độ 700-720 kg / m3 có thể được coi là mật độ cao trong trường hợp tấm sợi gỗ mềm, trong khi tấm ván có cùng mật độ làm từ sợi gỗ cứng không được coi là như vậy. Sự phát triển của các loại MDF khác nhau được thúc đẩy bởi nhu cầu khác nhau cho các ứng dụng cụ thể.
Dựa vào màu sắc của lõi MDF người ta có thể nhận ra tính chất vật lý của nó. Ván màu vàng là gỗ MDF thường. Ván chống ẩm thường có màu xanh lá cây. MDF chống cháy thường có màu đỏ hoặc xanh lam.
Mặc dù các quy trình sản xuất tương tự được sử dụng để sản xuất tất cả các loại ván sợi, nhưng MDF có mật độ điển hình là 600-800 kg / m³ hoặc 0,022–0,029 lb / in3, trái ngược với ván dăm (160–450 kg / m³) và cao- tỷ trọng xơ sợi (600–1.450 kg / m³).
Phân loại ván MDF theo tiêu chuẩn E0, E1, E2
Gỗ MDF được phân ra 3 loại E0, E1, E2 theo tiêu chuẩn phát thải formaldehyde Châu Âu. ‘E’ ở đây là ký tự viết tắt của từ Euro – tiêu chuẩn châu Âu!
- MDF E1: là một tiêu chuẩn quy định rằng gỗ có thể vượt qua E1 chứa ít hơn 0,1 ppm formaldehyde, thích hợp để sử dụng trong nội thất bệnh viện, viện dưỡng lão, đồ chơi trẻ em và cho những người quan tâm đến sức khỏe.
- MDF E2: là tiêu chuẩn chung cho gỗ và đồ nội thất, được sử dụng rộng rãi ngày nay với giá trị formaldehyde tương đối cao hơn các loại khác. Mặc dù E2 có hàm lượng formaldehyde cao hơn, nhưng các nhà sản xuất đồ nội thất có một quy trình để giảm lượng khí thải của họ để đảm bảo an toàn. Đối với người tiêu dùng ở một mức độ nào đó Chẳng hạn như dán gỗ lên bề mặt melamine Làm sơn, sơn phủ, v.v.
- MDF E0 là phiên bản được nâng cấp từ E1. Gỗ đạt tiêu chuẩn E0 sẽ không chứa nhiều hơn 0,07ppm hoặc ít hơn formaldehyde.
- Super E0 là một mức độ phát triển khác của E0. Là gỗ không độc hại, nhưng cả E0 và Super E0 hiếm khi được sản xuất. Do vấn đề chi phí sản xuất rất đắt đỏ.
So sánh các loại gỗ công nghiệp
# | TIÊU CHÍ | MFC | MDF | HDF |
1 | Tên gọi | Ván gỗ dăm | Ván gỗ ép tỉ trọng trung bình |
Ván gỗ ép tỉ trọng cao |
2 | Thành phần | Dăm gỗ | Gỗ sợi | Bột gỗ |
3 | Số lượng màu | Trên 80 màu | Trên 80 màu | Trên 40 màu |
4 | Độ dày | 18mm, 25mm | 9mm, 12mm, 15mm | 3mm, 6mm, 9mm, 12mm, 15mm |
5 | Độ chống ẩm | Chống ẩm/ không chống ẩm |
Chống ẩm/ không chống ẩm |
Không chống ẩm/ chống ẩm/ chống cháy |
6 | Giá thành | Rẻ | Vừa phải | Cao |
7 | An toàn | Kém | Tốt | Rất tốt |
8 | Ứng dụng | Nhà ở, văn phòng… | Nhà ở, công trình, décor… |
Ngoại thất, công trình, décor, xây dựng |
MFC là viết tắt của ván ván phủ melamine. Chất liệu này cũng được sử dụng phổ biến để làm bàn ghế và các sản phẩm bằng gỗ khác. MFC trước đây kém hơn nhiều so với MDF, nhưng trong những năm gần đây, MFC đã có sự thay đổi trong cách sản xuất.
Sự khác biệt giữa MDF và MFC là gì?Sự khác biệt giữa MDF và MFC
Điều này đã dẫn đến sự thay đổi các đặc tính của MFC, và trong số những thay đổi này là độ bền của vật liệu được tăng lên. MFC cũng khá ổn định, đặc biệt vì nó được làm bằng các tấm thân dày.
Dưới đây là một số khác biệt quan trọng giữa MDF và MFC:
- An toàn – MDF có độ an toàn cho sức khoẻ hơn so với MFC.
- Tính ổn định – MFC ổn định hơn so với MDF vì nó được sản xuất với các tấm dày.
- Dễ sản xuất – MDF dễ cắt và tạo hình hơn so với MFC. Sản xuất thành phẩm MFC sẽ mất thời gian hơn MDF và thời gian cắt và gia công tấm ván MDF nhanh hơn MFC.
- MDF tốt cho môi trường trường học, giáo dục
Melamine vs acrylic
Acrylic đẹp và bóng hơn melamine. Acrylic nhìn sang hơn melamine. Tuy nhiên, giá thành của acrylic lại đắt hơn so với melamine nên melamine vẫn chiếm ưu thế vượt trội.
Trong khi melamine được sử dụng cho sản xuất hầu hết các loại tủ quần áo và tủ có thiết diện lớn, thì acrylic chủ yếu được sử dụng để làm cánh tủ bếp với khả năng dễ vệ sinh và độ chống nước vượt trội của nó.
Acrylic vs Laminate
Acrylic cho độ bóng hơn. Laminate thiên về bề mặt sần. Acrylic tạo ra nhiều màu sắc hơn. Laminate cho nhiều màu theo vân gỗ tự nhiên hơn. Laminate chống sước tốt hơn Acrylic. Laminate có giá thành hạ hơn acrylic. Xét riêng về acrylic: acrylic LVH chống xước tốt hơn acrylic LV.
Thị trường gỗ công nghiệp ở Việt Nam
Quy mô thị trường Mdf tại Việt Nam
Ở Việt Nam, có một số nhà sản xuất ván MDF có tên tuổi trên thị trường như An Cường, Minh Long.
Về mặt giá trị, sản lượng mdf đã tăng vọt lên vào năm 2020 ước tính theo giá xuất khẩu. Trong giai đoạn được đánh giá, sản xuất cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng nổi bật nhất được ghi nhận vào năm 2010.
Xuất khẩu theo quốc gia
Ấn Độ, Mỹ và Ả Rập Xê-út là những thị trường chính xuất khẩu mdf từ Việt Nam. Tiếp theo là các quốc gia này là Hàn Quốc, Kuwait, Trung Quốc, Nhật Bản và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.
Từ năm 2007 đến năm 2020, tốc độ tăng đáng chú ý nhất về giá đã được ghi nhận đối với nguồn cung cấp cho Trung Quốc, trong khi giá của các điểm đến chính khác có tốc độ tăng trưởng khiêm tốn hơn.
Nhập khẩu theo quốc gia
Năm 2020, Thái Lan là nhà cung cấp mdf lớn nhất cho Việt Nam. Hơn nữa, nhập khẩu mdf từ Thái Lan đã vượt gấp đôi số liệu được ghi nhận bởi nhà cung cấp lớn thứ hai, Trung Quốc. Malaysia đứng thứ ba về tổng kim ngạch nhập khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam năm nay dự kiến sẽ đạt mức cao kỷ lục gần 12,5 tỷ USD bất chấp tác động của đại dịch Covid-19 cũng như rủi ro từ thị trường xuất khẩu và những thay đổi chính sách của quốc gia trong việc kiểm soát tính hợp pháp của gỗ nguyên liệu nhập khẩu.
Theo ông Ngô Sỹ Hoài, Phó Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, Trung Quốc đã đầu tư vào 29 dự án ván ép trị giá hơn 150 triệu đô la Mỹ tại Việt Nam, trở thành nhà đầu tư ván ép lớn nhất của nước này.
Chỉ trong nửa đầu năm 2020, cả nước đã thu hút được 35 dự án đầu tư nước ngoài vào ngành gỗ, trong đó có hai dự án ván ép với tổng vốn đầu tư 14 triệu USD.
Ngoài là nhà đầu tư lớn nhất, Trung Quốc còn là nhà cung cấp ván ép lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 90% lượng ván ép nhập khẩu của cả nước. Năm 2019, Trung Quốc xuất khẩu sản phẩm ván ép trị giá hơn 188 triệu USD sang Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, đặc biệt là từ Trung Quốc, đã thúc đẩy xuất khẩu ván ép của Việt Nam trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, một số quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ và Hàn Quốc, đã bắt đầu điều tra về việc trốn thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm ván ép từ Việt Nam.
Hàn Quốc đã áp thuế chống bán phá giá 9,18-10,65% đối với ván ép nhập khẩu từ Việt Nam, trong khi Bộ Thương mại Hoa Kỳ ngày 9/6 quyết định tiến hành điều tra liệu Việt Nam có bán phá giá sản phẩm ván ép tại Hoa Kỳ hay không.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến các nhà xuất khẩu ván ép mà còn ảnh hưởng đến những người trồng rừng Việt Nam và toàn bộ ngành công nghiệp gỗ của đất nước.
Nội thất Đê La Thành là chuyên gia về nội thất chung cư! Chúng tôi cũng là chuyên gia về nội thất gỗ công nghiệp. Nếu quý khách có nhu cầu về nội thất gỗ công nghiệp, hãy liên hệ ngay với chúng tôi!
Tham khảo thêm:
==>> THIẾT KẾ NỘI THẤT
==>> THIẾT KẾ CHUNG CƯ
==>> THIẾT KẾ NỘI THẤT CHUNG CƯ
Liên hệ đặt hàng trên Fanpage: Facebook Nội thất Đê La Thành